/ / / /

Luật công nghiệp công nghệ số và những điều luật quy định về Tài sản số


Luật công nghiệp công nghệ số và những điều luật quy định về Tài sản số

( Bài viết của Luật sư Vũ Ngọc Dũng - Giám đốc công ty Luật 911 )

Luật Công nghiệp Công nghệ số là một dự thảo luật mới được xây dựng nhằm tạo lập hành lang pháp lý cho sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam – một lĩnh vực đang đóng vai trò cốt lõi trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Luật bao gồm các quy định về phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, thúc đẩy sản xuất chip bán dẫn, phần mềm, trí tuệ nhân tạo (AI), trung tâm dữ liệu và các nền tảng kỹ thuật số. Đặc biệt, luật lần đầu tiên xác lập khung pháp lý cho tài sản số, bao gồm tài sản ảo và tài sản mã hóa, mở đường cho việc công nhận, quản lý, phát triển và thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực blockchain, Web3, fintech và AI.

Điểm nổi bật của dự thảo là các cơ chế ưu đãi đầu tư đặc biệt, với mức hỗ trợ tài chính lên tới 10% tổng vốn đầu tư dự án từ ngân sách nhà nước, cùng nhiều chính sách miễn giảm thuế, ưu tiên hải quan và hỗ trợ chi phí hạ tầng. Đồng thời, Điều 51 của luật cũng thiết lập khuôn khổ sandbox pháp lý – cơ chế thử nghiệm có kiểm soát cho các sản phẩm công nghệ số mới, giúp doanh nghiệp được thử nghiệm sáng tạo trong không gian pháp lý an toàn trước khi thương mại hóa.

Với tầm nhìn dài hạn, Luật Công nghiệp Công nghệ số sẽ là công cụ pháp lý then chốt để hiện thực hóa Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và đưa Việt Nam trở thành trung tâm công nghệ số tiên tiến trong khu vực.

Dưới đây là tóm tắt toàn bộ quy định về tài sản số trong Dự thảo Luật Công nghiệp Công nghệ số (Dự thảo 6.0), kèm theo trích dẫn điều luật cụ thể:


I. Khái niệm và phân loại tài sản số

Điều 49 – Tài sản số:

  1. Tài sản số là tài sản theo Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số và được tạo ra, phát hành, lưu trữ, chuyển giao, xác thực bằng công nghệ số trong môi trường điện tử.

  2. Tài sản ảo là loại tài sản số dùng để trao đổi hoặc đầu tư, nhưng không bao gồm chứng khoán, tiền pháp định dưới dạng số và các tài sản tài chính khác.

  3. Tài sản mã hóa là tài sản số sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số tương tự để xác thực trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ và chuyển giao.


II. Quản lý tài sản số

Điều 50 – Quản lý tài sản số:

  1. Phân loại tài sản số theo:

    • Mục đích sử dụng;

    • Công nghệ sử dụng;

    • Các tiêu chí khác.

  2. Nội dung quản lý:

    • Tạo lập, phát hành, lưu trữ, lưu ký, chuyển giao, xác lập quyền sở hữu;

    • Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan;

    • An toàn thông tin, an ninh mạng, phòng chống rửa tiền;

    • Thanh tra, xử lý vi phạm;

    • Điều kiện kinh doanh dịch vụ và phát hành tài sản mã hóa;

    • Các nội dung khác do Chính phủ quy định.

  3. Phân quyền quản lý: Do Chính phủ phân định phù hợp thực tiễn, theo lĩnh vực chuyên ngành.


III. Chính sách hỗ trợ và ưu đãi

1. Chính sách hỗ trợ chung (áp dụng với công nghệ số, bao gồm tài sản số):

Điều 29 – Hỗ trợ đầu tư:

  • Hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ số, bao gồm tài sản số, là ngành nghề ưu đãi đầu tư.

  • Dự án trọng điểm về công nghệ số (bao gồm mã hóa, AI) được hưởng ưu đãi đặc biệt:

    • Thuế TNDN ưu đãi, miễn/giảm tiền thuê đất;

    • Hỗ trợ chi phí từ quỹ đầu tư;

    • Ưu tiên thủ tục hải quan – thuế;

    • Hỗ trợ tối đa 10% chi phí đầu tư cho hạ tầng, thiết bị.


IV. Môi trường thử nghiệm tài sản số

Điều 51 – Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát:

  • Cho phép tổ chức, doanh nghiệp triển khai thử nghiệm tài sản số (có thể là tài sản mã hóa) trong môi trường kiểm soát:

    • Giới hạn không gian, thời gian, quy mô;

    • Được loại trừ trách nhiệm trong giai đoạn thử nghiệm;

    • Là cơ sở để đánh giá rủi ro và điều chỉnh pháp luật.


V. Những điểm cần lưu ý

  1. Dự thảo chưa công nhận tài sản số là “tiền tệ”, mà chỉ là tài sản theo Bộ luật Dân sự.

  2. Việc phát hành và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải tuân thủ điều kiện kinh doanh riêng biệt.

  3. Có sự phân biệt rõ giữa:

    • Tài sản ảo: Có thể đầu tư, trao đổi, nhưng không phải chứng khoán/tiền.

    • Tài sản mã hóa: Được xác thực bằng công nghệ mã hóa, đặc thù hơn.


VI. Định hướng lập pháp

  • Dự thảo đặt nền tảng ban đầu cho khung pháp lý tài sản số tại Việt Nam, nhưng còn để ngỏ việc tích hợp với:

    • Luật Dân sự (về quyền sở hữu),

    • Luật Chứng khoán (nếu là token hóa tài sản),

    • Luật Tiền tệ, nếu sau này thừa nhận CBDC hoặc stablecoin.

Bình luận

Chưa có bình luận cho bài viết này.

Gửi bình luận

Bạn cần Đăng nhập để viết bình luận bằng tài khoản cá nhân.

Bình luận bằng Facebook

" Luật sư sống bằng việc BÁN KIẾN THỨC và TRÍ TUỆ, SỰ HIỂU BIẾT. Khách hàng đến với Luật sư để MUA những thứ bạn có. Nếu bạn không những thứ đó thì sẽ bán gì cho khách hàng? Sự UYÊN THÂM trong nghề tạo ra giá trị thật sự cho thân chủ" - Luật sư Vũ Ngọc Dũng -0938188889

Đăng ký nhận tin

Nhập email để là người đâu tiên nhận được những tin tức mới nhất từ Blog Vũ Văn Dũng. Chúng tôi cam kết bảo đảm quyền riêng tư cho email của bạn.

Hỗ trợ trực tuyến