/ / / / /

Tổng thống Lincoln là người cao nhất trong các đời Tổng thống Mỹ 1m93cm


Tổng thống Lincoln là người cao nhất trong các đời Tổng thống Mỹ 1m93cm
Abraham Lincoln là vị tổng thống cao nhất trong lịch sử nước Mỹ với chiều cao 1,93 m

Không cần đến chiếc mũ chóp cao quen thuộc, Abraham Lincoln vẫn là một chính khách nổi bật với chiều cao ấn tượng. Ông cũng là vị tổng thống cao nhất trong lịch sử nước Mỹ với chiều cao 1,93 m. Trong khi đó, vị tổng thống có chiều cao khiêm tốn nhất là tổng thống đời thứ tư James Madison với chiều cao 1,63 m.

Cỡ giày của Tổng thống Lincoln cũng là một con số ấn tượng: 12 - 14 inch (30 - 35 cm).
Một ghi chép về chiều cao của các Tổng thống Hoa Kỳ và các ứng cử viên tổng thống hữu ích trong việc đánh giá vai trò của chiều cao trong các cuộc tranh cử tổng thống. Một số quan sát viên đã ghi chú rằng những ứng cử viên cao hơn chiếm ưu thế, và cho rằng điều này là do sự ưa thích của công chúng dành cho những ứng cử viên cao hơn.[1]

Hai Tổng thống cao nhất của Hoa Kỳ là Abraham Lincoln và Lyndon B. Johnson với chiều cao 6 ft 4 in (193 cm), trong khi Tổng thống thấp nhất là James Madison với chiều cao 5 ft 4 in (163 cm).

Barack Obama, Tổng thống hiện tại, cao 6 ft 1 in (185 cm),[2][3] và Joe Biden, Phó Tổng thống hiện tại, cao 6 ft 0 in (183 cm).[4]

 

Trong tất cả các sinh vật, những sinh vật (đặc biệt là nam) có chiều cao cao thường có địa vị thống trị so với người có chiều cao thấp Ở các bộ lạc ngày xưa, người trưởng bộ lạc thường cao to và được gọi là "Người Lớn” hay "Đại Nhân” (Big Man). Chiều cao trung bình ở đàn ông Mỹ là 1.79 mét, nhưng chiều cao trung bình của 500 giám đốc các đại công ty (CEO, trong danh sách Fortune 500 của Mỹ) là 1.85 mét.

Số liệu về chiều cao và đắc cử của từng ứng cử viên từ năm 1789 đến 2008 đã được các nhà nghiên cứu xã hội học thu thập và công bố. Phân tích các số liệu này cho thấy trong từng cặp ứng viên, người nào có chiều cao cao (hơn đối thủ chính trị) thường đắc cử. Tính trung bình, người đắc cử Tổng thống Mỹ có chiều cao trung bình là 1.81 mét (độ lệch chuẩn 0.071 mét), còn những người thất cử có chiều cao trung bình là 1.79 mét (độ lệch chuẩn 0.077 mét).

Có thể sử dụng số liệu chiều cao để tiên lượng xác suất thắng cử. Mô hình xác suất phổ biến là mô hình logistic như sau:
 

trong đó, Pr(winning) là xác suất thắng cử;zlà hàm số chiều cao cần phải tìm. Hàm số đơn giản nhất là hàm tuyến tính:z(chiều cao) = a + b*chiều cao. Như vậy, mô hình trên thành:
 

 


chú ýhlà viết tắt của chiều cao. Sử dụng số liệu thực tế (xem bảng dưới đây), và dùng hàm glm của R, chúng ta có đáp số của thông số là:a= -7.162 vàb= 0.0398. Do đó, một phương trình để tiên đoán xác suất thắng cử dựa vào chiều cao là:
 

Dựa vào mô hình này, chúng ta có thể tiên đoán xác suất thắng của Obama là 57% và McCain là 43%. Mô hình này chỉ tiên lượng đúng khoảng 67%, vẫn còn sai sót 33%. Vẫn có người thấp hơn nhưng thắng cử. Chẳng hạn như trong lần bầu cử vừa qua George W. Bush thắng Al Gore dù Gore cao hơn Bush. Tuy nhiên, mô hình xem ra có giá trị thực tiễn trong lần bầu cử này!

Cố nhiên, trong thực tế, nếu chiều cao là một yếu tố liên quan đến thắng cử, thì cũng có rất nhiều yếu tố khác (như chính sách, khả năng vận động, khả năng hùng biện, ngân sách tranh cử dồi dào, v.v…) có khi còn quan trọng hơn, và những yếu tố này có thể giải thích phần 33% còn lại.

Chiều cao còn có xu hướng tương quan với thành tựu trong thời gian tại chức. Giáo sư Paul Sommers (giáo sư kinh tế của TrườngMiddleburyCollege, bang Vertmont) đã có công liệt kê thành tựu của 42 vị Tổng thống trong hai thế kỷ qua. Thành tựu ở đây là chính sách kinh tế, giáo dục, y tế, khả năng ứng biến trong tình hình chiến tranh và khủng hoảng. Ông hỏi một số sử gia Mỹ về thành tựu của Tổng thống trong thời gian tại chức, và xếp thành 4 bậc:great(lớn),near great(gần lớn),above average(trên trung bình),average(trung bình),below average(dưới trung bình), vàfailure(thất bại). Những người thất bại là Richard Nixon, Ulysses Grant, Andrew Johnson, và James Buchanan. Những người có công được xem là lớn gồm George Washington, Abraham Lincoln, Thomas Jefferson, và Franklin Roosevelt. Ông công bố dữ liệu này trong tập san College Mathematical Journal (năm 2002, số 33, trang 14-16). Tôi thử tính chiều cao cho từng nhóm thành tựu thì có kết quả sau đây:

 

Thành tựu

Số tổng thống

Chiều cao trung bình và độ lệch chuẩn (m)

Lớn và gần lớn

8

1.84 (0.054)

Trung bình và trên trung bình

20

1.78 (0.082)

Dưới trung bình và thất bại

12

1.79 (0.042)

 

Kết quả trên cho thấy chiều cao xem ra có tương quan với mức độ thành tựu. Chiều cao càng cao thành tựu càng lớn.

Nhưng Obama đã thắng cử. Câu hỏi đặt ra là: nếu mối tương quan giữa chiều cao và thành tựu trong thời gian tại chức là đúng, thì xác suất mà Obama sẽ trở thành một Tổng thống lớn ("great” và "near great”) là bao nhiêu. Tôi thử tính toán theo mô hình logistic trên và kết quả cho thấy xác suất ông trở thành một Tổng thống lớn là 33% (so với ông George W. Bush chỉ 15%). Tuy nhiên, xác suất mà Obama trở thành một Tổng thống trên trung bình hay lớn lên đến 52%. Và, chúng ta hãy hi vọng!

 

Chú thích: Dưới đây là hai bảng số liệu để cho bạn nào thích làm phân tích. Có thể sử dụng phần mềm R để khai thác thêm dữ liệu.

Số liệu về thắng cử và thất cử.

 

Năm

Thắng cử

Chiều cao

Thất cử

Chiều cao

2008

Barack Obama

1.87

John McCain

173

2004

George W. Bush

1.80

John Kerry

1.93

2000

George W. Bush

1.80

Al Gore

1.84

1996

Bill Clinton

1.89

Bob Dole

1.83

1992

Bill Clinton

1.89

George H.W. Bush

1.88

1988

George H.W. Bush

1.88

Michael Dukakis

1.67

1984

Ronald Reagan

1.85

Walter Mondale

1.80

1980

Ronald Reagan

1.85

Jimmy Carter

1.75

1976

Jimmy Carter

1.75

Gerald Ford

1.85

1972

Richard Nixon

1.82

George McGovern

1.85

1968

Richard Nixon

1.82

Hubert Humphrey

1.80

1964

Lyndon Johnson

1.92

Barry Goldwater

1.83

1960

John F. Kennedy

1.83

Richard Nixon

1.82

1956

Dwight D. Eisenhower

1.79

Adlai Stevenson

1.78

1952

Dwight D. Eisenhower

1.79

Adlai Stevenson

1.78

1948

Harry S. Truman

1.75

Thomas Dewey

1.73

1944

Franklin D. Roosevelt

1.88

Thomas Dewey

1.73

1940

Franklin D. Roosevelt

1.88

Wendell Willkie

1.85

1936

Franklin D. Roosevelt

1.88

Alfred Landon

1.73

1932

Franklin D. Roosevelt

1.88

Herbert Hoover

1.80

1928

Herbert Hoover

1.82

Al Smith

1.68

1924

Calvin Coolidge

1.78

John W. Davis

1.83

1920

Warren G. Harding

1.83

James M. Cox

1.68

1916

Woodrow Wilson

1.80

Charles Evans Hughes

1.80

1912

Woodrow Wilson

1.80

Theodore Roosevelt

1.78

1908

William Howard Taft

1.82

WilliamJenningsBryan

1.83

1904

Theodore Roosevelt

1.78

AltonB. Parker

1.83

1900

William McKinley

1.70

WilliamJenningsBryan

1.83

1896

William McKinley

1.70

WilliamJenningsBryan

1.83

1892

GroverCleveland

1.80

Benjamin Harrison

1.68

1888

Benjamin Harrison

1.68

GroverCleveland

1.80

1880

James A. Garfield

1.83

Winfield Hancock

1.88

1864

Abraham Lincoln

1.92

George McClellan

1.68

1852

Franklin Pierce

1.78

Winfield Scott

1.96

1844

James K. Polk

1.73

Henry Clay

1.85

1840

William Henry Harrison

1.73

Martin Van Buren

1.68

1836

Martin Van Buren

1.68

William Henry Harrison

1.73

1832

Andrew Jackson

1.85

Henry Clay

1.85

1828

Andrew Jackson

1.85

John QuincyAdams

1.70

1824

John QuincyAdams

1.70

Andrew Jackson

1.85

1820

James Monroe

1.83

John QuincyAdams

1.70

1816

James Monroe

1.83

Rufus King

1.78

1812

James Madison

1.63

De Witt Clinton

1.91

1800

Thomas Jefferson

1.89

Aaron Burr

1.68

1796

John Adams

1.70

Thomas Jefferson

1.89

1792

George Washington

1.88

John Adams

1.70

1789

George Washington

1.88

John Adams

1.70

Nguồn:http://en.wikipedia.org/wiki/Heights_of_United_States_Presidents_and_presidential_candidates

Số liệu về thành tựu và chiều cao:

 

Tên họ

Chiều cao

Thành tựu

Abraham Lincoln

188

great

Andrew Jackson

185

near great

Andrew Johnson

178

failure

Barack Obama

187

na

Benjamin Harrison

168

average

Bill Clinton

189

above ave

Calvin Coolidge

178

below ave

ChesterA Arthur

188

average

Dwight D Eisenhower

179

above ave

Franklin D Roosevelt

188

great

Franklin Pierce

178

below ave

George H W Bush

188

average

George W Bush

180

below ave

George Washington

188

great

Gerald Ford

183

average

GroverCleveland

180

above ave

Harry S Truman

175

near great

Herbert Hoover

180

average

James Buchanan

183

failure

James Garfield

183

na

James Madison

163

above ave

James Monroe

183

above ave

James Polk

173

above ave

Jimmy Carter

175

average

John Adams

170

average

John F Kennedy

183

above ave

John QuincyAdams

170

above ave

John Tyler

183

below ave

Lyndon B Johnson

192

above ave

Martin Van Buren

168

average

Millard Fillmore

175

below ave

Richard Nixon

182

failure

Ronald Reagan

185

below ave

Rutherford B Hayes

174

average

Theodore Roosevelt

178

near great

Thomas Jefferson

189

great

Ulysses S Grant

172

failure

Warren Harding

183

failure

William Henry Harrison

173

na

William Howard Taft

183

average

William McKinley

170

average

Woodrow Wilson

180

near great

Zachary Taylor

173

below ave


Chú thích:Bốn bậc thành tựu: great (lớn), near great (gần lớn), above average (trên trung bình), average (trung bình), below average (dưới trung bình), và failure (thất bại), "na” là không/chưa đánh giá.

Nguồn: Paul Sommers, The Colege Mathematical Journal năm 2002, số 33, trang 14-16.

( THEO NGHỀ LUẬT SƯ - http://ngheluatsu.com #ngheluatsu )

Bình luận

Chưa có bình luận cho bài viết này.

Gửi bình luận

Bạn cần Đăng nhập để viết bình luận bằng tài khoản cá nhân.

Bình luận bằng Facebook

" Luật sư sống bằng việc BÁN KIẾN THỨC và TRÍ TUỆ, SỰ HIỂU BIẾT. Khách hàng đến với Luật sư để MUA những thứ bạn có. Nếu bạn không những thứ đó thì sẽ bán gì cho khách hàng? Sự UYÊN THÂM trong nghề tạo ra giá trị thật sự cho thân chủ" - Luật sư Vũ Ngọc Dũng -0938188889

Đăng ký nhận tin

Nhập email để là người đâu tiên nhận được những tin tức mới nhất từ Blog Vũ Văn Dũng. Chúng tôi cam kết bảo đảm quyền riêng tư cho email của bạn.

Hỗ trợ trực tuyến