Ai có nghĩa vụ chứng minh biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu - xuất khẩu phù hợp với WTO?
Nguyên tắc chung của WTO là cấm các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Việc áp dụng, nếu có, chỉ là ngoại lệ và chỉ có thể được chấp nhận nếu phục vụ những lợi ích công cộng nhất định (theo Điều XX - Hiệp định GATT của WTO).
Các nước thành viên được phép áp dụng những ngoại lệ khi thấy cần thiết và không có nghĩa vụ chứng minh rằng việc áp dụng này tuân thủ Điều XX - Hiệp định GATT.
Nước thành viên nào phản đối việc áp dụng này thì phải chứng minh rằng ngoại lệ đó không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều XX - Hiệp định GATT.
5. Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam duy trì các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu - nhập khẩu nào?
Ngoài Danh mục các mặt hàng Việt Nam cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ con người và động, thực vật, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên (tức là bảo vệ các lợi ích công cộng quan trọng), trước khi gia nhập WTO Việt Nam đã duy trì các biện pháp hạn chế định lượng xuất khẩu, nhập khẩu đối với các mặt hàng sau đây:
- Hạn ngạch xuất khẩu : hàng dệt may xuất khẩu sang các nước có thỏa thuận về hạn ngạch với Việt Nam
- Cấm nhập khẩu : thuốc lá điếu, xì gà, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm 3 trở lên, các loại thiết bị và phần mềm mã hóa liên quan đến bí mật quốc gia.
- Giấy phép nhập khẩu (cấp phép tùy ý): đường thô và đường tinh luyện
Hộp 2 - Một số sản phẩm Việt Nam cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu để bảo vệ các lợi ích công cộng quan trọng
- Sản phẩm cấm xuất khẩu: Cổ vật, bảo vật quốc gia; gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên trong nước; động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, các loài thuỷ sản quỹ hiếm…
- Sản phẩm cấm nhập khẩu: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, phế liệu, phế thải, hoá chất độc
Bình luận
Bình luận bằng Facebook