CHÍNH PHỦ |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
––––– |
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
|
–––––––––––––––––––––––––– |
Số: /2011/NĐ-CP |
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
––––––––
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch như sau:
- Sửa đổi tên điều và bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quản lý khu du lịch, điểm du lịch
- Nội dung quản lý điểm du lịch:
a) Thực hiện quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều 10 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007.
b) Bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch;
c) Công khai quy hoạch cụ thể phát triển điểm du lịch đối với điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên.”
2. Điểm c khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c, Quảng bá, xúc tiến trong lĩnh vực lữ hành;”
3. Bổ sung các Điều: 12a, 12b, 12c, 12d vào sau Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Kinh doanh lữ hành quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Du lịch bao gồm các ngành, nghề sau đây:
- Kinh doanh lữ hành nội địa
- Kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;
b) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;
c) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Điều 12b. Giấy tờ liên quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Du lịch bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng liên quan đến nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Du lịch.
Điều 12c. Các trường hợp thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 47 Luật Du lịch bao gồm:
1
. Không thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật các nghĩa vụ quy định tại khoản 5 Điều 40 Luật Du lịch;
2. Không làm thủ tục đổi Giấy phép hoặc không đủ điều kiện được đổi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Không báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành trong 18 tháng liên tục;
4. Không bảo đảm bảo một trong các điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 46 Luật Du lịch;
5. Vi phạm quy định tại một trong các khoản 1, 4 và 7 Điều 12 Luật Du lịch;
6.
Kinh doanh lữ hành không đúng ngành, nghề được cấp phép.
7. Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là giả mạo.
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và gửi quyết định thu hồi Giấy phép cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ kinh doanh lữ hành, cơ quan nhà nước
về du lịch cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Điều 12d. Thủ tục thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
1. Thu hồi giấy phép trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều 47 Luật Du lịch:
Doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương về việc chấm dứt hoạt động, kèm theo Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp.
2. Thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 47 Luật Du lịch và Điều 12 c Nghị định này:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đã được cấp.”
Bình luận
Bình luận bằng Facebook