Năng lực cạnh tranh của ngành lương thực của Việt Nam như thế nào?
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích gieo trồng |
7,32 triệu ha | 7,2 triệu ha (chiếm 54% tổng diện tích gieo trồng nông nghiệp) | Diện tích gieo trồng lúa gạo thường xuyên chiếm trên 50% tổng diện tích gieo trồng nông nghiệp) |
Sản lượng thóc |
35,8 triệu tấn | 35,87 triệu tấn | |
Khả năng cạnh tranh |
XK gần 4,7 triệu tấn (kim ngạch gần 1,3 triệu USD) | XK 4,5 triệu tấn gạo (kim ngạch gần 1,5 tỷ USD) | Việt Nam đứng thứ 2 trên thị trường thế giới về khối lượng gạo xuất khẩu (sau Thái Lan). Có lợi thế cạnh tranh đối với các loại gạo có phẩm cấp trung bình và thấp (so với Thái lan) do năng suất lúa cao, giá thành sản xuất thấp. Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước (dân số 84 triệu người, với mức tăng khoảng 1,1 triệu người mỗi năm) |
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
1,03 triệu ha |
1,07 triệu ha |
Mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005: 13,4%/năm; năm 2007 tăng 4% so với 2006 |
Sản lượng ngô hạt |
3,8 triệu tấn |
4,1 triệu tấn |
Năm 2007 tăng 8% so với năm 2006 |
Khả năng cạnh tranh |
Quy mô sản xuất nhỏ, giá thành cao, công nghệ bảo quản chậm phát triển; sản xuất ngô chưa đủ đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nước (ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ 6-7%/năm); Tỷ lệ nguyên liệu ngô nhập khẩu phục vụ chăn nuôi tăng hàng năm (kim ngạch nhập khẩu ngô 2006: 94 triệu USD) |
||
Chính sách đối với ngành |
Áp thuế nhập khẩu ngô thấp (5%) để tạo điều kiện cho chăn nuôi |
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
181.000 ha |
178.000 ha |
Năm 2007 giảm 2% so với năm 2006 |
Sản lượng khoai |
1,4 triệu tấn |
1,46 triệu tấn |
|
Khả năng cạnh tranh |
Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước; vài năm gần đây, có một số vùng đã xuất khẩu được khoai lang (chủ yếu sang Nhật bản, Hàn quốc) nhưng khối lượng không đáng kể. |
||
Chính sách đối với ngành |
Do mức độ phụ thuộc vào cây lương thực dạng củ giảm nên mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); không có chính sách riêng biệt nhằm khuyến khích phát triển sản xuất |
Các yếu tố |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Ghi chú |
Diện tích trồng |
474.000 ha |
497.000 ha |
|
Sản lượng củ sắn tươi |
7,7 triệu tấn |
8 triệu tấn |
|
Khả năng cạnh tranh |
Sản phẩm đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu trong nước và là mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng (chủ yếu dưới dạng sắn lát khô, bột sắn, tinh bột sắn sang các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông với kim ngạch tăng rất nhanh) |
||
Chính sách đối với ngành |
Do mức độ phụ thuộc vào cây lương thực dạng củ trong nước giảm nên mức độ bảo hộ ở mức thấp (thuế nhập khẩu 10%); Nhà nước không có chính sách riêng biệt nhằm khuyến khích phát triển sản xuất. |
Bình luận
Bình luận bằng Facebook